Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn ?
Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn ?
Chào
Luật gia, tôi xin trình bày với Luật gia sự việc như sau: Năm 2010, tôi có được
bố mẹ tôi để lại cho mảnh đất để làm nhà. Nay vợ chồng tôi ly hôn, chồng tôi
đòi chia đôi mảnh đất và ngôi nhà chúng tôi đã xây dựng trên đó. Xin hỏi Luật gia là có được chia đất và nhà đó không ạ? Tôi cảm ơn!
Trả
lời:
Theo
như thông tin bạn cung cấp thì vào năm 2007 bạn được bố mẹ cho mảnh đất để làm
nhà, không nói rõ là bố mẹ bạn đã chuyển quyền sử dụng đất cho bạn hay nói cách
khác là sang tên sổ đỏ cho bạn hay chưa? Do đó, trường hợp của bạn có thể được
giải quyết như sau:
Trường
hợp thứ nhất, bố mẹ bạn vẫn đứng tên
trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi bạn muốn ly hôn. Tức là trên
thực tế, bố mẹ bạn nói cho nhưng vẫn chưa sang tên sổ đỏ. Trong trường hợp này,
quyền sử dụng đất đó đương nhiên vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, không
phải là quyền sở hữu của vợ chồng bạn. Do đó, cho dù bạn được bố mẹ bạn cho
mảnh đất đó để xây nhà nhưng nó vẫn không thuộc quyền sở hữu của bạn hoặc của
hai vợ chồng bạn. Chính vì vậy, khi vợ chồng bạn ly hôn thì không được chia
quyền sử dụng mảnh đất này mà chỉ có quyền đối với tài sản trên đất là ngôi nhà
hai tầng mà vợ chồng bạn đã xây nên. Về nguyên tắc, ngôi nhà bạn nói là do hai
vợ chồng xây nên nó sẽ là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn ngôi
nhà sẽ được chia đôi cho bạn và vợ bạn. Trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa thuận
được với nhau về số tài sản trên chia mỗi người được bao nhiêu.
Trường
hợp thứ hai, bố mẹ bạn đã sang tên
quyền sử dụng đất cho bạn và chồng bạn. Do đó, quyền sử dụng đất lúc này sẽ
thuộc về tài sản chung của vợ chồng bạn. Theo đó, việc chia tài sản là quyền sử
dụng đất và ngôi nhà về nguyên tắc sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn
thì về nguyên tắc sẽ chia đôi cho vợ chồng. Trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa
thuận được với nhau về số tài sản trên chia mỗi người được bao nhiêu.
Tại
Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ
chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài
sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền
sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài
sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu
cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không
có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản
riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều
59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết
tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong
trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài
sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ
ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại
các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài
sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a)
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b)
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;
c) Bảo
vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi
của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài
sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện
vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị
lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài
sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản
riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong
trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,
chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
Điều này.“
Như
vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp thì việc chia tài sản cho hai vợ chồng bạn
sẽ khác nhau.
Nhận xét
Đăng nhận xét