Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 6, 2023

Những điểm lưu ý đối với luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Hình ảnh
  Những điểm lưu ý đối với luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Không cấm kết hôn đồng giới, nâng độ tuổi kết hô, cho phép mang thai hộ, công nhận hợp đồng sống thử…là những điểm đáng lưu ý nhất trong chế định luật Hôn nhân và gia đình sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2015. Luật hôn nhân gia đình 2014 đã chính thức được thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ 1-1-2015. Luật HNGĐ 2014 có những điểm mới đáng chú ý sau: 1. Không cấm kết hôn đồng giới Về hôn nhân đồng giới, luật HNGĐ 2000 quy định cấm kết hôn đồng giới, và vì cấm nên đi kèm sẽ có chế tài, xử phạt. Nay, theo luật mới, từ 1-1-2015, Luật HNGĐ 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng quy định cụ thể “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính-Khoản 2 Điều 8”. Như vậy những người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Đây cũng được coi là một bước tiến nhỏ trong việc nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nướ

Công nhận tài sản riêng trong thời kì hôn nhân

Hình ảnh
  Công nhận tài sản riêng trong thời kì hôn nhân Việc xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề mà mọi người rất ít quan tâm cho đến khi tình cảm của vợ chồng có vấn đề hoặc giữa vợ chồng có mục đích khác. Trong đó, điều kiện để xác định một tài sản là tài sản riêng thường gặp nhiều khó khăn. Theo quy định   Luật Hôn nhân và gia đình 2014   (Luật HNGĐ 2014) về chế độ tài sản của vợ chồng thì: Thứ nhất,  trước khi kết hôn vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài tài sản theo thỏa thuận (thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực). Nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định. (Căn cứ Điều 28, 47) Thứ hai,  căn cứ Khoản 1 Điều 33 tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợ

CỔ PHẦN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG?

Hình ảnh
  CỔ PHẦN LÀ TÀI SẢN CHUNG HAY TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG? Chồng tôi góp vốn với bạn thành lập công ty cổ phần. Hiện chồng tôi là cổ đông kiêm Giám đốc của công ty cổ phần.  Xin cho tôi được hỏi, số cổ phần và lợi nhuận có được của chồng tôi nhận được có phải là tài sản chung của vợ chồng không? Tôi có được phân chia khi yêu cầu giải quyết ly hôn. Trả lời Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung…. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để

Câu trả lời của Kinh Thánh

Hình ảnh
  Kinh Thánh nói gì về hôn nhân? Câu trả lời của Kinh Thánh   Sau khi tạo ra người nam và người nữ đầu tiên, Đức Chúa Trời tác hợp họ thành vợ chồng. Ngài thiết lập hôn nhân là mối liên kết đặc biệt giữa người nam và người nữ, là nền tảng để xây dựng tổ ấm gia đình.— Sáng thế 1:27, 28;  2:18 .   Đức Chúa Trời muốn các cặp vợ chồng hạnh phúc ( Châm ngôn 5:18 ). Qua Kinh Thánh, ngài đưa ra tiêu chuẩn cũng như sự hướng dẫn có thể giúp hôn nhân thành công. Tiêu chuẩn của Đức Chúa Trời về hôn nhân là gì?   Từ ban đầu, Đức Chúa Trời thiết lập hôn nhân là sự gắn kết giữa một người nam và một người nữ ( Sáng thế 2:24 ). Ngài không chấp nhận  đa thê , hành vi đồng tính hoặc  sống chung  ngoài vòng hôn nhân ( 1 Cô-rinh-tô 6:9;  1 Tê-sa-lô-ni-ca 4:3 ). Chúa Giê-su dạy các môn đồ vâng giữ tiêu chuẩn ban đầu của Đức Chúa Trời về hôn nhân.​— Mác 10:6-8 .   Đức Chúa Trời xem hôn nhân là một sự gắn bó lâu dài. Khi người nam và người nữ kết hôn, họ hứa nguyện sẽ chung thủy và chung sống trọn đời. Đức C

Người bên đạo có ly hôn được không?

Hình ảnh
  Người bên đạo có ly hôn được không? Chào Luật gia Nguyễn Lực! Hai vợ chồng tôi đều theo đạo Thiên chúa, đã đăng ký kết hôn được 5 năm. Lúc đầu, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc nhưng về sau lại hay cãi nhau và hai vợ chồng ly thân đã được 5 tháng. Nay cuộc sống hôn nhân không thể cứu vãn được, tôi muốn ly hôn mà chồng không đồng ý. Nguyên nhân là bởi trước khi cưới, hai vợ chồng đã học giáo lý hôn nhân, theo đó thì người bên đạo không được bỏ nhau. Vậy theo quy định của pháp luật thì người bên đạo thì có ly hôn được không, mong Luật gia tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn! Về thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề người bên đạo có ly hôn được không, chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau: 1. Ly hôn theo quan niệm của công giáo Trước khi kết hôn với người công giáo, cả hai bên nam nữ đều phải học giáo lý hôn nhân. Theo Giáo hội Công giáo, hôn nhân được xác nhận là một “bí tích”, việc cử hành “bí tích hôn nhân” một cách chính thức trước mặt cộng đoàn giáo dân do một linh mục cử hành khiến nó trở n

Định luật 3/7 Nghe một lần, sáng tỏ một đời

Hình ảnh

Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn ?

  Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn ? Chào Luật gia, tôi xin trình bày với Luật gia sự việc như sau: Năm 2010, tôi có được bố mẹ tôi để lại cho mảnh đất để làm nhà. Nay vợ chồng tôi ly hôn, chồng tôi đòi chia đôi mảnh đất và ngôi nhà chúng tôi đã xây dựng trên đó. Xin hỏi Luật gia là có được chia đất và nhà đó không ạ? Tôi cảm ơn! Trả lời: Theo như thông tin bạn cung cấp thì vào năm 2007 bạn được bố mẹ cho mảnh đất để làm nhà, không nói rõ là bố mẹ bạn đã chuyển quyền sử dụng đất cho bạn hay nói cách khác là sang tên sổ đỏ cho bạn hay chưa? Do đó, trường hợp của bạn có thể được giải quyết như sau: Trường hợp thứ nhấ t, bố mẹ bạn vẫn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi bạn muốn ly hôn. Tức là trên thực tế, bố mẹ bạn nói cho nhưng vẫn chưa sang tên sổ đỏ. Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất đó đương nhiên vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, không phải là quyền sở hữu của vợ chồng bạn. Do đó, cho dù bạn được bố mẹ bạn cho mả